
Bầu không nên dùng hoa đậu biếc, vì loại hoa này chứa anthocyanin cao, đây là một chất chống oxy hóa, nhưng nó có thể làm cho tử cung co bóp nhiều hơn, ảnh hưởng xấu đến thai nhi.
Hoa đậu biếc có đặc điểm gì?

Hoa đậu biếc (Clitoria ternatea), thuộc họ Đậu, xuất xứ từ châu Á và châu Phi, là một loại cây thân thảo, dây leo sống nhiều năm. Hoa đậu biếc có nhiều màu sắc đa dạng như xanh lam đậm, màu trắng hay màu xanh tím, loại hoa này chứa nhiều hợp chất như anthocyanin, flavonoid, proanthocyanidin, tanin... Hoa đậu biếc được sử dụng trong ẩm thực, có thể làm trà, thêm vào các nước uống, món bánh...
Theo Đông y, hoa đậu biếc có tác dụng lợi tiểu, giải độc, điều hòa mồ hôi, nhờ thế nó cũng giúp làm đẹp da... Trà hoa đậu biếc có thể dùng ở dạng khô hoặc tươi, bạn có thể thêm vào đồ uống hay bánh, các món ăn để giúp thực phẩm đẹp mắt hơn, ngon hơn.
Hoa đậu biếc có tốt cho sức khỏe không?
Hoa đậu biếc không đơn thuần là một thực phẩm mà nó còn giàu dinh dưỡng, mang đến nhiều tác dụng cho sức khỏe. Dưới đây là những lợi ích của hoa đậu biếc:
Làm đẹp da, chống lão hóa

Flavonoid trong hoa đậu biếc có tác dụng ngăn ngừa các gốc tự do, giảm tình trạng phá hủy protein ở da, chống lão hóa một cách tự nhiên. Hơn nữa, anthocyanin còn hỗ trợ thúc đẩy quá trình tổng hợp collagen và elastin, giúp làn da tươi tắn và rạng rỡ hơn. Trong khi đó, quercetin có trong loài hoa này còn giúp da duy trì độ ẩm, từ đó da trở nên mịn màng hơn.
Tốt cho tim mạch

Hoa đậu biếc cũng có tác dụng hữu ích trong việc kiểm soát huyết áp và cholesterol.
Chiết xuất từ hoa đậu biếc được thực hiện trên động vật cho thấy kết quả khả quan, theo đó việc lưu thông máu được cải thiện, lòng mạch máu thông thoáng, giúp huyết áp giảm.
Hơn nữa, loại hoa này có thể hạn chế việc hình thành huyết khối, nên khi sử dụng nước hoa đậu biếc sau bữa ăn, nó có thể hỗ trợ giảm nguy cơ xuất hiện chất béo trung tính và tế bào mỡ, bằng cách kiểm soát lipase - là 1 enzyme do tuyến tụy sản xuất có trong hoa đậu biếc.
Hỗ trợ ổn định đường huyết
Anthocyanins trong hoa đậu biếc giúp ức chế các enzym phân giải carbohydrate như alpha-amylase, sucrase, alpha glucosidase. Nhờ lợi ích này mà quá trình tiêu hóa thức ăn được diễn ra một cách từ từ, nên làm chậm việc hấp thu đường, giúp giảm insulin và đường huyết đáng kể.
Ngoài ra, khi insulin trong máu giảm thì tỷ lệ kháng insulin cũng giảm theo.
Giàu chất chống oxy hóa

Hoa đậu biếc có hàm lượng chất chống oxy hóa cao, những thành phần này có khả năng chống lại các gốc tự do. Khi cơ thể tồn tại và tích tụ gốc tự do quá nhiều nó có thể gây ra nhiều bệnh lý cho sức khỏe và cả lão hóa. Nhờ có chứa anthocyanin hay delphinidin, giúp giảm thiểu nguy cơ hình thành nhiều bệnh mạn tính như tiểu đường và tim mạch.
Nghiên cứu cho thấy, delphinidin còn giúp ức chế peroxy hóa lipid, góp phần bảo vệ màng tế bào khỏi tổn thương, đồng thời làm chậm quá trình lão hóa.
Uống trà đậu biếc sau bữa ăn nhiều chất béo cũng là một cách để giúp duy trì mức glutathione peroxidase trong cơ thể, từ đó hỗ trợ kiểm soát hoạt động peroxy hóa lipid như đã được đề cập.
Tốt cho não bộ
Các thành phần trong hoa đậu biếc cũng có lợi cho não bộ, bao gồm acetylcholine và proanthocyanidin. Việc tiêu thụ hoa đậu biếc thường xuyên vừa giúp tăng cường lưu thông máu đến não, giúp cải thiện trí nhớ vừa có lợi cho não bộ.
Vì sao bà bầu không nên dùng hoa đậu biếc?

Phụ nữ mang thai có nên dùng hoa đậu biếc không? Câu trà lời là không nên.
Hoa đậu biếc là thực phẩm an toàn, chứa nhiều chất dinh dưỡng và tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên, phụ nữ mang thai nhằm đảm bảo an toàn cho cả mẹ và thai nhi thì không nên tiêu thụ loại hoa này trong thai kỳ.
Dù hoa đậu biếc sở hữu nhiều chất chống oxy hóa, ví dụ anthocyanin, đây một chất tuy có lợi nhưng có thể gây kích thích tử cung co bóp mạnh, điều này không tốt cho cả mẹ và bé. Đặc biệt, theo Đông y, hoa đậu biếc có tính hàn, nên nếu sử dụng khi mang thai có thể gây đau bụng hoặc co thắt tử cung, từ đó có tể gây ra nhiều rủi ro cho mẹ, thậm chí dẫn đến sảy thai.
Vì vậy, bà bầu không nên dùng hoa đậu biếc hay các thực phẩm chứa hoa đậu biếc để tránh những rủi ro không đáng có.
Lưu ý khi dùng hoa đậu biếc
Khi dùng hoa đậu biếc bạn cần lưu ý một số điểm sau:
Không uống quá nhiều

Chỉ nên dùng khoảng 1–2 ly trà hoa đậu biếc/ngày, mỗi lần pha có thể dùng khoảng 5–10 bông hoa tươi, hay 2g bông hoa đậu biếc khô là đủ. Mỗi tuần dùng 2- 3 lần. Không nên lạm dụng vì nó có thể gây ra các tác dụng phụ như khó tiêu, tăng nhịp tim...
Trà hoa đậu biếc không có khả năng chữa bệnh
Trà hoa đậu biếc có nhiều lợi ích, nhưng không phải là “thần dược” để trị hoàn toàn bệnh, nó chỉ nên dùng như một loại trà hỗ trợ sức khỏe, hoặc là thực phẩm hỗ trợ một số vấn đề mà bạn gặp phải, chứ không thể chứa bệnh. Do đó, bạn không nên dùng nó như một cách trị bệnh mà không điều trị theo hưỡng dẫn của bác sĩ.
Luôn tham khảo ý kiến bác sĩ nếu muốn dùng hoa đậu biếc, nhất là khi bạn đang điều trị bệnh hoặc có vấn đề về sức khỏt.
Không dùng nước sôi pha trà

Nhiều người lầm tưởng rằng nước càng sôi thì trà hoa đậu biếc càng ngon, nhưng thật ra nếu bạn dùng nhiệt độ quá cao, thì nó sẽ làm mất đi hương vị tự nhiên và giảm dưỡng chất trong hoa. Ngoài ra, uống trà quá nóng còn có thể gây hại cho thực quản, hệ tiêu hóa và răng miệng.
Nhiệt độ lý tưởng để pha trà hoa đậu biếc là khoảng 75°C.
Không dùng cho phụ nữ mang thai và trẻ nhỏ
Trong hạt hoa đậu biếc có chứa anthocyanin, có thể làm cho tử cung co bóp, không tốt cho mẹ và bé. Ngoài bà bầu ra, thì những người không nên dùng hoa đậu biếc như:
- Người bị dị ứng với hoa đậu biếc
- Người huyết áp thấp, tiểu đường, cholesterol cao
- Người đang dùng thuốc chống đông máu
- Trẻ nhỏ, người lớn tuổi
- Phụ nữ đang cho con bú
- Người đang trị bệnh, uống thuốc, sắp phẩu thuật, hệ tiêu hóa yếu...
Bạn hãy tham khảo bác sĩ trước khi muốn dùng hoa đậu biếc để đảm bảo an toàn.
Cách sử dụng hoa đậu biếc đúng cách

Khi muốn pha trà hoa đậu biếc hay thêm vào món ăn, chỉ dùng từ 5 - 10 bông hoa đậu biếc/lần. Hãy hỏi ý kiến chuyên gia Đông y nếu bạn có ý định dùng loại hoa này để chống lão hóa hay dưỡng nhan.
Đồng thời nên mua hoa đậu biếc ở nơi uy tín, có nguồn gốc rõ ràng, tùy vào nhu cầu và sức khỏe của bản thân mà điều chỉnh cho phù hợp.