Mục đích của Hiệp hội là hoạt động vì quyền lợi hợp pháp, chính đáng của doanh nghiệp và cộng đồng; tập hợp đoàn kết và hỗ trợ các doanh nghiệp trao đổi kinh nghiệm quản lý kinh tế, kỹ thuật, mở rộng thị trường, hoạt động có hiệu quả góp phần vào sự phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh. Phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Chương I: QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi, Biểu tượng
- Tên tiếng Việt: Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Kiên Giang
- Tên tiếng Anh: Kien Giang Business Association
- Tên viết tắt: KIGIBA
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Kiên Giang là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của các hội nghề nghiệp, các doanh nghiệp, hợp tác xã, các hộ sản xuất kinh doanh (gọi chung là doanh nghiệp) thuộc nhiều thành phần kinh tế hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Mục đích của Hiệp hội là hoạt động vì quyền lợi hợp pháp, chính đáng của doanh nghiệp và cộng đồng; tập hợp đoàn kết và hỗ trợ các doanh nghiệp trao đổi kinh nghiệm quản lý kinh tế, kỹ thuật, mở rộng thị trường, hoạt động có hiệu quả góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Điều 3. Địa vị Pháp lý, trụ sở
- Hiệp hội được thành lập theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản và tự trang trãi về kinh phí.
- Hiệp hội có tư cách pháp nhân được sử dụng con dấu riêng, có biểu tượng riêng, được mở tài khoản ở Ngân hàng. Có trụ sở riêng chịu sự quản lý của Nhà nước theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang.
- Trụ sở của Hiệp hội được đặt tại Căn L1, (tầng 3) Khu biệt thự cao cấp Seaview, Cô Bắc, phường Vĩnh Bảo, thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
Điều 4. Phạm vi và lĩnh vực hoạt động
- Hiệp hội là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Kiên Giang, hoạt động theo Điều lệ được Ủy ban Nhân dân tỉnh Kiên Giang phê duyệt.
- Phạm vi hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Hiệp hội
- Tự nguyện, tự quản
- Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch
- Tự bảo đảm kinh phí hoạt động
- Không vì mục đích lợi nhuận
- Tuân thủ hiến pháp, pháp luật và Điều lệ hội
Chương II: NHIỆM VỤ - QUYỀN HẠN
Điều 6. Quyền hạn
- Tuyên truyền mục đích của hội.
- Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội,
- Hiệp hội được quan hệ với các cơ quan Nhà nước, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp trong nước, mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức kinh tế - xã hội các nước trong khu vực và quốc tế theo quy định hiện hành của Nhà nước và phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội.
- Được giới thiệu hội viên và đề cử người đại diện của Hiệp hội đi tiếp cận thị trường trong và ngoài nước, nghiên cứu các đề tài khoa học kỹ thuật, dự các cuộc triển lãm, hội nghị, hội thảo… theo quy định của Nhà nước. Được cử người đại diện của Hiệp hội, Hội thành viên tham gia ứng cử vào các tổ chức dân cử theo hướng dẫn của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Kiên Giang.
- Tập hợp ý kiến của hội viên có liên quan đến chủ trương, chính sách phát triển doanh nghiệp để phản ánh hoặc kiến nghị với cơ quan Nhà nước tháo gỡ những khó khăn đang gặp phải của hội viên trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Đồng thời, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên trước pháp luật.
- Đại diện cho hội viên tham gia các hội nghị, hội thảo có liên quan đến chính sách và nghiệp vụ do các cơ quan của Nhà nước tổ chức và triệu tập. Đề xuất, kiến nghị với các cơ quan Nhà nước các giải pháp phát triển ngành nghề và môi trường kinh doanh của hội viên.
- Được cơ quan quản lý Nhà nước và cơ quan chức năng cung cấp thông tin về các chính sách, pháp luật kinh tế của Nhà nước liên quan đến doanh nghiệp; tham dự các cuộc hội nghị, hội thảo, hội chợ, triển lãm có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của Hội viên.
- Tổ chức cho Hội viên tham quan học tập kinh nghiệm quản lý sản xuất kinh doanh, kinh nghiệm trong các giao dịch kinh tế ở trong và ngoài nước.
- Được tạo quỹ Hiệp hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải kinh phí hoạt động, được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm vụ
- Đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên.
- Nghiên cứu và tổng hợp ý kiến các hội viên để phản ánh và đề đạt với Nhà nước về vấn đề liên quan đến hoạt động Hiệp hội doanh nghiệp. Kịp thời phổ biến những chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan nhằm phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của hội viên.
- Tư vấn cho UBND Tỉnh về quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành nghề mới, sản phẩm mới trên địa bàn Tỉnh.
- Xúc tiến và hỗ trợ các hoạt động thương mại, du lịch và đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mới, công nghệ tiên tiến để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả doanh nghiệp của các hội viên.
- Thực hiện tốt các chính sách xã hội góp phần giải quyết công ăn, việc làm cho người lao động, giải quyết tốt các mối quan hệ giữa chủ doanh nghiệp và người lao động, tích cực hưởng ứng và tham gia các phong trào chung của địa phương.
- Giúp các hội viên giải quyết những tranh chấp với các bạn hàng trong và ngoài nước thông qua thương lượng, hòa giải và trọng tài.
- Phối hợp với các ngành chức năng và trường Đại học đào tạo bồi dưỡng kiến thức để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho các hội viên.
- Tổ chức diễn đàn, đối thoại, các cuộc họp tiếp xúc giữa hội viên và các đối tượng khác trong và ngoài nước để trao đổi thông tin liên quan đến phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các hội viên.
- Xuất bản, phát hành báo, tạp chí và in ấn phẩm khác về Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
- Tổng hợp thành tích doanh nhân tiêu biểu và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế địa phương, đề nghị UBND tỉnh và các Bộ ngành Trung ương khen thưởng.
- Thực hiện công việc khi UBND tỉnh Kiên Giang giao hoặc các tổ chức khác ủy quyền.
Chương III: HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
- Hội viên chính thức: doanh nhân là Chủ tịch, Chủ tịch HĐQT, Phó Chủ tịch HĐQT, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Chủ nhiệm, Chủ doanh nghiệp, các Hội nghề nghiệp, các Hợp Tác xã, các Câu Lạc bộ, các đơn vị sự nghiệp, các Hộ kinh doanh đang hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật, nếu tự nguyện gia nhập Hiệp hội, tán thành Điều lệ Hiệp hội, thì được kết nạp là hội viên chính thức.
- Hội viên danh dự và thông tấn: là những công dân, tổ chức Việt Nam không có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội, có công đóng góp vào sự phát triển Hiệp hội, tán thành Điều lệ Hiệp hội, thì được kết nạp là hội viên. Hội viên danh dự và hội viên thông tấn được hưởng các quyền như hội viên chính thức, trừ quyền ứng cử, bầu cử, và biểu quyết các công việc của Hiệp hội.
- Hội viên liên kết: Các doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Hoạt động tại Việt Nam, có đóng góp cho sự phát triển của Hiệp hội, tán thành Điều lệ Hiệp hội, thì được kết nạp là hội viên liên kết, Hội viên liên kết được hưởng các quyền như hội viên chính thức, trừ quyền ứng cử, bầu cử, và biểu quyết các công việc của Hiệp hội.
Điều 9. Quyền của hội viên
- Ứng cử, đề cử và bầu cử vào Ban Chấp hành và các chức vụ khác trong tổ chức của Hiệp hội.
- Tham gia thảo luận, biểu quyết, phê bình, chất vấn Ban Chấp hành về mọi chủ trương và hoạt động của Hiệp hội tại Đại hội nhiệm kỳ và Đại hội bất thường.
- Phát biểu ý kiến và kiến nghị, đề đạt nguyện vọng lên các cơ quan của Đảng và Nhà nước để được xem xét và giải quyết thông qua Ban Chấp hành Hiệp hội.
- Yêu cầu Hiệp hội bảo vệ, hỗ trợ, tư vấn và giúp đỡ trong mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống, trong phạm vi quyền hạn và khả năng của Hiệp hội. Được cung cấp những thông tin, chính sách kinh tế của Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của mình.
- Được hưởng các quyền lợi ưu đãi từ hoạt động của Hiệp hội và các quyền lợi khác từ Quỹ tương trợ trong các trường hợp: hoàn cảnh gia đình khó khăn, hoặc để giải quyết khó khăn phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh; đặc biệt ưu tiên đối với những Hội viên có phần đóng góp vào việc gây Quỹ tương trợ. Quyền lợi này được tập thể Ban Chấp hành Hiệp hội xem xét quyết định trên cơ sở Quỹ tương trợ thực có của Hiệp hội và tỷ lệ đóng góp xây dựng Quỹ tương trợ của từng Hội viên.
- Được quyền xin ra khỏi Hiệp hội nếu xét thấy không thể hoặc không muốn tiếp tục tham gia.
- Được tham gia các đoàn nghiên cứu khảo sát thị trường trong và ngoài nước do Hiệp hội tổ chức.
- Hội viên danh dự được quyền tham gia thảo luận, phát biểu ý kiến trong các cuộc hội nghị nhưng không có quyền ứng cử, bầu cử và biểu quyết.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên có
- Chấp hành Điều lệ Hiệp hội, các Nghị quyết, Quyết định của Đại hội và của Ban Chấp hành Hiệp hội.
- Tham gia sinh hoạt do Hiệp hội tổ chức.
- Đóng hội phí đầy đủ, đúng kỳ hạn theo quy định của Ban Chấp hành Hiệp hội.
- Định kỳ hoặc khi cần báo cáo, cung cấp thông tin số liệu cần thiết phục vụ cho các hoạt động của Hiệp hội.
- Tuyên truyền và phát triển hội viên.
- Tham gia gây Quỹ tương trợ của Hiệp hội theo tinh thần tự nguyện.
Điều 11. Thủ tục thẩm quyền kết nạp hội viên, thủ tục ra hội
1. Thủ tục gia nhập hội viên
- Đơn đăng ký gia nhập Hiệp hội (mẫu)
- Được Ban Thường trực xem xét chấp thuận và quyết định công nhận là hội viên.
2. Thủ tục ra khỏi Hội viên
- Hội viên tự nguyện rút khỏi Hiệp hội, gởi đơn cho Ban Thường trực Hiệp hội và phải hoàn thành tài chính đến thời điểm đó.
- Hội viên bị khai trừ khỏi Hiệp hội trong trường hợp vi phạm Điều lệ nghiêm trọng, gây tổn hại đến uy tín, tài sản của Hiệp hội.
- Quyền và nghĩa vụ của hội viên chấm dứt sau khi Ban Thường trực quyết định công nhận hội viên ra khỏi Hiệp hội hoặc bị khai trừ ra khỏi Hiệp hội.
Chương IV: TỔ CHỨC CỦA HIỆP HỘI
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội
- Đại hội.
- Ban Chấp hành.
- Ban Thường trực.
- Ban Kiểm tra.
- Các đơn vị chuyên trách: các Chi Hội; văn phòng đại diện; các tổ chức trực thuộc; các tổ chức khác do Hiệp hội Doanh nghiệp thành lập theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Đại hội
Đại hội nhiệm kỳ là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội, được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể các hội viên hoặc Đại hội hội viên với số lượng đại biểu tham gia do Ban Chấp hành quy định.
Có 2 loại Đại hội: Đại hội thường kỳ và Đại hội bất thường:
1. Đại hội thường kỳ do Ban Chấp hành triệu tập 05 năm 01 lần có nhiệm vụ sau:
- Thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ qua và chương trình hoạt động nhiệm kỳ tới của Hiệp hội.
- Thông qua báo cáo tài chính và bản tổng kết tài sản của Hiệp hội.
- Quyết định, sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp.
- Bầu ra Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra.
- Đại hội thường kỳ được xem là hợp lệ khi có số đại biểu có mặt ít nhất 1/2 số hội viên hoặc đại biểu được triệu tập.
- Việc biểu quyết thông qua các Nghị quyết của Đại hội phải được quá 1/2 số đại biểu chính thức có mặt tán thành, biểu quyết bằng giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do Đại hội quyết định.
2. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc ít nhất 1/2 tổng số hội viên chính thức đề nghị, để giải quyết những vấn đề về tổ chức và hoạt động của Hiệp hội vượt quá thẩm quyền của Ban Chấp hành.
Đại hội đại biểu bất thường được xem là hợp lệ khi có 1/2 số đại biểu được triệu tập tham dự và Nghị quyết của Đại hội có giá trị khi được quá 1/2 số đại biểu có mặt tán thành.
Điều 14. Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành do Đại hội bầu ra với số lượng ủy viên do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành là 05 năm.
2. Việc bầu cử Ban Chấp hành được tiến hành theo thể thức trực tiếp, bỏ phiếu kín hoặc giơ tay. Số người đắc cử phải đạt trên 50% số Hội viên đồng ý. Nếu bầu lần thứ nhất không đạt đủ số ủy viên do Đại hội Quyết định thì tiến hành bầu tiếp lần thứ hai cho đủ số hoặc Đại hội Quyết định không bầu thêm nữa.
3. Ban Chấp hành bầu Ban Thường trực sau đó bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký để thay mặt Ban Chấp hành điều hành hoạt động của Hiệp hội. ban Thường trực không quá 1/3 số lượng ủy viên Ban Chấp hành.
4. Ban Chấp hành có nhiệm vụ và quyền hạn:
- Quyết định các biện pháp thực hiện Nghị quyết của Đại hội.
- Quyết định kế hoạch chương trình công tác hàng năm hoặc giữa các kỳ họp của Ban Chấp hành.
- Thông qua kế hoạch và quyết toán tài chính nhiệm kỳ và hàng năm của Hiệp hội do Tổng Thư ký báo cáo để trình ra Hội nghị toàn thể hoặc Đại hội toàn thể.
- Giải quyết các vấn đề phát sinh giữa các kỳ Đại hội.
- Chuẩn bị nội dung, chương trình nghị sự và các tài liệu trình Đại hội (kể cả Đại hội bất thường) và Hội nghị toàn thể hàng năm.
- Quy định cụ thể các nguyên tắc, chế độ quản lý, quy chế sử dụng tài chính của Hiệp hội, quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hiệp hội.
- Bầu, bãi, miễn các chức danh lãnh đạo Hiệp hội: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký.
- Quyết định triệu tập Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu.
5. Ban Chấp hành họp thường kỳ 6 tháng 1 lần để sơ kết tình hình hoạt động của Hiệp hội trong 6 tháng vừa qua và đề ra kế hoạch cho 6 tháng tới. Cuối năm Ban Chấp hành tổ chức hội nghị mở rộng để tổng kết công tác trong năm và đề ra kế hoạch công tác cho năm tới trên cơ sở nghị quyết của Đại hội. (Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội quá 3 kỳ không tham dự họp, không có lý do Ban Chấp hành bổ sung thành viên khác),
6. Cuộc họp Ban Chấp hành đảm bảo có ít nhất trên 1/2 tổng số Ủy viên Ban Chấp hành. Quyết định của Ban Chấp hành có giá trị theo đa số 2/3 số ủy viên có mặt.
7. Căn cứ tình hình thực tế một số ủy viên Ban Chấp hành sẽ được phân công đảm trách các công tác của Hiệp hội. Trong các cuộc họp định kỳ, Ban Chấp hành cũng như các ủy viên sẽ kiểm điểm nhiệm vụ được phân công.
Điều 15. Ban thường trực
1. Ban Thường trực gồm Chủ tịch và các Phó Chủ tịch
- Ban Thường trực là cơ quan thường trực của Ban Chấp hành Hiệp hội, chịu trách nhiệm chỉ đạo các hoạt động thường xuyên của Hiệp hội giữa 2 kỳ họp Ban Chấp hành, theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
2. Ban thường trực 3 tháng họp 1 lần (khi cần có thể họp đột xuất) kiểm điểm công tác và chuẩn bị các vấn đề sẽ đưa ra hội nghị Ban Chấp hành.
- Tùy theo tình hình có thể họp chuyên đề, bất thường theo đề nghị của Chủ tịch hoặc của trên 1/2 tổng số thành viên Ban Thường trực.
- Quyết định kết nạp, kỷ luật (kể cả các Ủy viên Ban Chấp hành), bãi miễn tư cách các Hội viên.
- Quyết định xét công nhận Hội viên liên kết hoặc Hội viên danh dự.
- Nghị quyết của Ban Thường trực có giá trị theo đa số biểu quyết.
Điều 16: Ban kiểm tra
- Đại hội nhiệm kỳ bầu Ban Kiểm tra 3 người, không là thành viên trong Ban Chấp hành; nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra là 5 năm.
- Ban Kiểm tra có nhiệm vụ kiểm tra tình hình tài chính và các hoạt động của Hiệp hội, giám sát việc chấp hành Điều lệ và các Nghị quyết của Đại hội.
- Ban Kiểm tra được mời tham dự trong các cuộc họp của Ban Chấp hành; tiếp nhận và giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của hội viên, các vấn đề có liên quan đến Hiệp hội.
Điều 17: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
1. Chủ tịch
Có nhiệm vụ và quyền hạn:
- Lãnh đạo và chịu trách nhiệm cao nhất điều hành hoạt động của Hiệp hội.
- Đại diện pháp nhân của Hiệp hội.
- Chủ tài khoản, quản lý tài sản tài chính của Hiệp hội.
- Tổ chức triển khai thực hiện các Nghị quyết, Quyết định của Đại hội và của Ban Chấp hành.
- Triệu tập và chủ trì các cuộc họp Ban Chấp hành Hiệp hội.
- Phê duyệt nhân sự Văn phòng Hiệp hội.
- Thành lập các tiểu ban chuyên môn và các tổ chức trực thuộc của Hiệp hội.
- Chi hội, Văn phòng đại diện Hiệp hội các huyện, thành phố.
2. Các Phó Chủ tịch
Các Phó Chủ tịch Hiệp hội là người giúp việc Chủ tịch, được Chủ tịch phân công giải quyết từng vấn đề cụ thể; được ủy quyền điều hành công việc hàng ngày khi Chủ tịch bận công tác hoặc vắng mặt.
Điều 18. Tổng Thư ký
Tổng thư ký do Chủ tịch đề cử trình Ban Chấp hành bầu cử. Tổng Thư ký hoạt động theo cơ chế chuyên trách có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Tổ chức, điều hành hoạt động hàng ngày của Văn phòng.
- Giúp Ban Thường trực, Chủ tịch giải quyết công việc hàng ngày, chuẩn bị các kỳ họp của Ban Chấp hành, Ban Thường trực, các cuộc Hội nghị, Hội thảo do Hiệp hội tổ chức, giúp Ban Thường trực, Chủ tịch điều phối hoạt động của các Ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc.
- Quản lý hồ sơ, tài liệu giao dịch.
- Xây dựng các quy chế hoạt động của Văn phòng, quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội trình Ban Chấp hành phê duyệt.
- Định kỳ báo cáo cho Ban Chấp hành về hoạt động của Hiệp hội.
- Lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành.
- Quản lý danh sách, hồ sơ và tài liệu về các Hội viên và các tổ chức thuộc Hiệp hội.
- Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành và trước pháp luật về các hoạt động của Văn phòng.
Điều 19. Văn phòng và các tổ chức thuộc Hiệp hội
- Tổ chức bộ máy của Văn phòng Hiệp hội hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành phê duyệt. Nhân sự của văn phòng do Chủ tịch Hiệp hội phê duyệt.
- Các nhân viên của Văn phòng phải là người có chuyên môn giỏi, có trách nhiệm cao, tuyển dụng công khai và làm việc theo hợp đồng.
- Kinh phí hoạt động hàng năm của Văn phòng do Tổng Thư ký dự trù thông qua Chủ tịch trình Ban Chấp hành phê duyệt.
- 4. Căn cứ vào tình hình thực tế của Hiệp hội, Chủ tịch Hiệp hội được quyền thành lập các chi hội theo ngành nghề. Chi hội hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành Hiệp hội ban hành. Hiệp hội có thể thành lập một số tổ chức trực thuộc hoạt động dịch vụ tư vấn theo quy định của pháp luật để xây dựng và phát triển nguồn thu và hội phí của hội viên đảm bảo cho Hiệp hội tự trang trải về kinh phí hoạt động. Việc thành lập các tổ chức được thực hiện theo qui định của pháp luật.
Chương V: TÀI SẢN, TÀI CHÍNH CỦA HIỆP HỘI
Điều 20. Tài sản, Tài chính
Việc quản lý và sử dụng tài sản và các nguồn tài chính của Hiệp hội thực hiện theo các nguyên tắc chế độ do Ban Chấp hành quy định phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nước, nhằm phục vụ cho nhu cầu hoạt động của Hiệp hội và phải được báo cáo công khai trong các cuộc họp tổng kết năm và Đại hội bất thường.
Mọi thu chi tài chính của Hiệp hội đều phải thông qua sự phê duyệt của Ban Thường trực, phải ghi vào sổ sách kế toán, chứng từ thu chi cụ thể, rõ ràng theo quy định của Nhà nước.
Điều 21. Hiệp hội có các nguồn thu
- Hội phí đóng góp của hội viên (căn cứ theo vốn Điều lệ Giấy đăng ký kinh doanh:
Vốn Điều lệ dưới 1 tỷ đồng (tối thiểu) | 600.000 đồng/năm |
Vốn Điều lệ 1 tỷ đến dưới 5 tỷ đồng | 1.200.000 đồng/năm |
Vốn Điều lệ 5 tỷ đến dưới 10 tỷ đồng | 2.400.000 đồng/năm |
Vốn Điều lệ 10 tỷ đến dưới 20 tỷ đồng | 3.600.000 đồng/năm |
Vốn Điều lệ 20 tỷ đến dưới 50 tỷ đồng | 4.800.000 đồng/năm |
Các Chi nhánh Ngân hàng TMCP; các đơn vị trực thuộc TW | 5.000.000 đồng/năm |
Vốn Điều lệ trên 50 tỷ đồng | 6.000.000 đồng/năm |
- Các khoản thu do hoạt động dịch vụ của Hiệp hội.
- Các khoản tiền ủng hộ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Các khoản thu qua các dịch vụ công do Nhà nước giao (nếu có) hoặc ngân sách Nhà nước hỗ trợ để thực hiện các mục tiêu, dự án, chương trình phát triển kinh tế của tỉnh Kiên Giang.
Điều 22. Các khoản chi
- Chi mua sắm dụng cụ, phương tiện cần thiết để phục vụ hoạt động Hiệp hội.
- Chi tiền lương và công tác phí thù lao của cán bộ chuyên trách, không chuyên trách và lao động làm việc cho Hiệp hội.
- Chi tổ chức Đại hội, hội nghị, hội thảo, tham quan, học tập, trao đổi kinh nghiệm.
- Chi khen thưởng hội viên và những tổ chức, cá nhân có công đóng góp thiết thực đối với hoạt động của Hiệp hội.
- Chi cho các hoạt động công tác xã hội, từ thiện.
- Các khoản chi khác có lợi cho Hiệp hội.
Điều 23. Quản lý tiền mặt
Tiền mặt và quỹ của Hiệp hội phải gửi trong Ngân hàng thông qua tài khoản của Hiệp hội, chủ tài khoản là Chủ tịch Hiệp hội.
Chương VI ĐIỀU KIỆN GIẢI THỂ HIỆP HỘI
Điều 24. Ngừng hoạt động và thanh lý
1. Hiệp hội có thể ngừng hoạt động trong các trường hợp sau đây:
- Giải thể vì Hiệp hội không còn cần thiết để tồn tại nữa.
- Hiệp hội chuyển thể thành một tổ chức mới.
2. Việc ngừng hoạt động của Hiệp hội được thực hiện bằng Nghị quyết của Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường với sự đồng ý của 2/3 số Hội viên hiện diện và theo Quyết định của UBND tỉnh Kiên Giang.
3. Trong trường hợp Hiệp hội ngừng hoạt động, Ban Chấp hành sẽ chỉ định một Ban Thanh lý tài sản để kiểm kê, thanh toán và bảo quản tài sản cho đến khi thanh lý xong.
Việc lập Ban Thanh lý và kết quả thanh lý tài sản phải được xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương VII KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 25. Khen thưởng
Các hội viên có nhiều thành tích đóng góp vào các hoạt động của Hiệp hội, sẽ được Ban Chấp hành Hiệp hội khen thưởng hoặc đề nghị UBND Tỉnh, Chính phủ, Nhà nước khen thưởng.
Hàng năm Hiệp hội phối hợp với các Sở ngành tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức lễ tôn vinh, khen thưởng doanh nhân Kiên Giang tiêu biểu và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế xã hội địa phương.
Điều 26. kỷ luật
Các Hội viên vi phạm Điều lệ của Hiệp hội, không chấp hành các Nghị quyết của Đại hội và quyết định của Ban Chấp hành làm tổn hại đến uy tín, quyền lợi Hiệp hội, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị Ban chấp hành ra quyết định thi hành kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc khai trừ ra khỏi Hiệp hội.
Điều 27. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Ban Kiểm tra tiếp nhận và giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của hội viên, các vấn đề có liên quan đến Ban Chấp hành và hoạt động của Hiệp hội Hiệp hội đề nghị Ban Chấp hành ra quyết định Tùy theo mức độ vi phạm có hình thức kỷ luật như khiển trách, cảnh cáo, cách chức, truy tố và buộc bồi thường vật chất tiền và tài sản của Hiệp hội.
Chương XIII: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Hiệu lực, sửa đổi, bổ sung Điều lệ
- Bản Điều lệ này gồm 08 Chương, 28 Điều được Đại hội thông qua ngày 29 tháng 05 năm 2024 và chỉ sửa đổi bổ sung theo nghị quyết của Đại hội và được nhất trí của ít nhất 1/2 số hội viên có mặt dự Đại hội.
- Mọi sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải được Đại hội thông qua và phải được UBND tỉnh Kiên Giang phê duyệt mới có giá trị thi hành.
Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Kiên Giang có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh Điều lệ Hiệp hội.