CÂU HỎI
Kính gửi Bộ Tài chính Công ty chúng tôi có vướng mắc trong việc thực hiện trích lập dự phòng khoản phải thu khó đòi theo Thông tư 48/2019/TT-BTC như sau, kính mong quý Bộ giải đáp:
Ngày 25/09/2019 Cty tôi có cho Cty A vay 1 số tiền để duy trì hoạt động, thời hạn vay là 12 tháng (ngày đáo hạn là 25/09/2020). Tuy nhiên tới ngày 01/07/2020 ( chưa hết thời gian vay), sau khi cty A trao đổi với Cty tôi về việc chưa thể cân đối được nguồn vốn để trả nợ và xin gia hạn khoản vay này. Sau khi xem xét, chúng tôi đã đồng ý gia hạn khoản vay này và hai bên tiến hành ký kết phụ lục hợp đồng gia hạn khoản vay đó tới ngày 31/12/2024. Từ khi gia hạn hợp đồng tới nay, tình hình tài chính công ty A ngày càng xấu đi do công ty không có doanh thu, lỗ lũy kế rất lớn (lỗ lũy kế xấp xỉ vốn chủ sở hữu) và có nguy cơ âm vốn chủ sở hữu. Đến nay ngày 31/12/2023, công ty chúng tôi chưa thể thu hồi vốn gốc và lãi cho vay.
Cty tôi có đủ các hồ sơ liên quan đến khoản vay cho cty A vay như sau:
- Hợp đồng cho vay ban đầu thể hiện thời hạn trả nợ
- Bản đối chiếu công nợ/ bản đối chiếu xác nhận nợ
- Bảng kê công nợ
Vướng mắc cần giải đáp:
Tính theo thời hạn cho vay theo hợp đồng gốc ban đầu (25/09/2020) thì khoản cho vay được xem là quá hạn. Nhưng nếu tính theo thời hạn cho vay đã gia hạn theo phụ lục hợp đồng thì tới nay hợp đồng cho vay chưa quá hạn. Do việc gia hạn hợp đồng cho vay được thực hiện trước ngày đáo hạn của hợp đồng cho vay ban đầu, vì vậy chúng tôi không biết nên nên thực hiện phân loại khoản cho vay này là quá hạn hay không quá hạn theo Thông tư 48/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính. Kính mong quý Bộ giải đáp.
TRẢ LỜI
1. Tại điểm 2.19 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:
“2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.19. Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng: dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp và dự phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh nghiệp thẩm định giá, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập.”
2. Tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 08/8/2019 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn việc trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư, dự phòng tổn thất nợ phải thu khó đòi và dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng làm cơ sở xác định khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
Việc trích lập các khoản dự phòng cho mục đích lập và trình bày báo cáo tài chính của các tổ chức kinh tế thực hiện theo pháp luật về kế toán.”
- Tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 08/8/2019 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 6. Dự phòng nợ phải thu khó đòi
1. Đối tượng lập dự phòng là các khoản nợ phải thu (bao gồm cả các khoản doanh nghiệp đang cho vay và khoản trái phiếu chưa đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán mà doanh nghiệp đang sở hữu) đã quá hạn thanh toán và các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng có khả năng doanh nghiệp không thu hồi được đúng hạn, đồng thời đảm bảo điều kiện sau:
a) Phải có chứng từ gốc chứng minh số tiền đối tượng nợ chưa trả, bao gồm:
- Một trong số các chứng từ gốc sau: Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, cam kết nợ;
- Bản thanh lý hợp đồng (nếu có);
- Đối chiếu công nợ; trường hợp không có đối chiếu công nợ thì phải có văn bản đề nghị đối chiếu xác nhận công nợ hoặc văn bản đòi nợ do doanh nghiệp đã gửi (có dấu bưu điện hoặc xác nhận của đơn vị chuyển phát);
- Bảng kê công nợ;
- Các chứng từ khác có liên quan (nếu có).
b) Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:
- Nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán từ 06 tháng trở lên (tính theo thời hạn trả nợ gốc ban đầu theo hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác, không tính đến thời gian gia hạn trả nợ giữa các bên), doanh nghiệp đã gửi đối chiếu xác nhận nợ hoặc đôn đốc thanh toán nhưng vẫn chưa thu hồi được nợ.
- Nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng doanh nghiệp thu thập được các bằng chứng xác định đối tượng nợ có khả năng không trả được nợ đúng hạn theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
- Riêng đối với các khoản nợ mua của doanh nghiệp mua bán nợ (có đăng ký ngành nghề và hoạt động mua bán nợ theo đúng quy định của pháp luật), thời gian quá hạn được tính kể từ ngày chuyển giao quyền chủ nợ giữa các bên (trên cơ sở biên bản hoặc thông báo bàn giao quyền chủ nợ) hoặc theo cam kết gần nhất (nếu có) giữa doanh nghiệp đối tượng nợ và doanh nghiệp mua bán nợ.”
- Tại điểm c khoản 2 Điều 6 Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 08/8/2019 của Bộ Tài chính quy định:
“c) Đối với các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng doanh nghiệp thu thập được các bằng chứng xác định tổ chức kinh tế đã phá sản, đã mở thủ tục phá sản, đã bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh; đối tượng nợ đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đang mắc bệnh hiểm nghèo (có xác nhận của bệnh viện) hoặc đã chết hoặc khoản nợ đã được doanh nghiệp yêu cầu thi hành án nhưng không thể thực hiện được do đối tượng nợ bỏ trốn khỏi nơi cư trú; khoản nợ đã được doanh nghiệp khởi kiện đòi nợ nhưng bị đình chỉ giải quyết vụ án thì doanh nghiệp tự dự kiến mức tổn thất không thu hồi được (tối đa bằng giá trị khoản nợ đang theo dõi trên sổ kế toán) để trích lập dự phòng.”
3. Căn cứ các quy định nêu trên, pháp luật về trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi đã được quy định đầy đủ
Theo như nội dung của độc giả cung cấp thì chưa có đủ các thông tin như lĩnh vực, ngành nghề hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; việc cho vay có đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật không. Đề nghị độc giả căn cứ theo hồ sơ khoản vay, thủ tục, trình tự cho vay có đúng quy định không và các quy định trên để xác định nợ phải thu khó đòi làm căn cứ trích lập dự phòng theo quy định.