Xét từ khoa Tiến sĩ thời Lê Hồng Đức bắt đầu dựng bia ở Quốc tử giám, theo nếp người xưa, việc biên chép là để biết được truyền thống khoa cử. Xét những ghi chép trong sử, từ thời Lê sơ đến Trung hưng, có nhiều người tài giỏi mà lại chưa được khắc đá dựng bia. Vì vậy, phải tìm chép để bổ khuyết những chỗ thiếu sót và dựng bia, rồi khắc họ tên những người tỉnh Bắc Ninh để bổ sung cho đầy đủ.
Nội dung kim bảng
補記謹□進士科自黎红德始樹碑于□監從前編錄鈌略者多若宏詞科桉史記始於黎圖初至中興復因之及神童科不常敦無樹碑故皆遺滽豐得之像牌碑扁友遺簡別編謹用補誌與夫原北人面籍他軩者併存舊□錄云
陳紹隆丙寅科太學生中選陳登集安豐平林見別錄一云探花陳朝進士陶全武安勇雙溪陶狀元之父屋南真古禮官知審刑院見國史有祠在南真祀為縣賢神牌著大比科第二甲進士狀元鄧春桂陽覽山東社寺有狀元神像山有狀元祖墳不詳朝代陳朝二翰林樂土社著在超類縣譜大科之首並缺姓名狀元阮超類安越鄉譜缺名陳太學生太陽殿行遣細江如鳳鄉譜缺名陳朝太學生陳缺名祭江朱梁以下至大幸段先生皆見文江縣譜太學生張缺名細江多牛太學生阮公高細江舟梁太學生杜美細江舟梁太學生阮喬細江舟梁太學生黃公疇細江丹良太學生杜缺名細江温舍閏胡進士阮缺名細江大開舊屬青池縣。
黎朝榜眼阮如堵細江大開會元三参使尚書少保進士范國貞細江大開進士阮如壎細江大開二甲進士范福昭細江慇湖舊屬東安縣進士吳缺名細江大幸進士程志森細江慈湖進士阮缺名細江慈湖進士阮後細江大開二甲進士范缺名細江仁域榜眼黎榜細江褚舍舊屬青池萬福進士阮缺名細江大關進士阮春泳細江安富二甲進士段惟靖細江大幸同進士裴光秋超類腮溪見鄉賢職莫光寶己未科第二甲進士阮久欽嘉定大來籍至靈樂特尚書兼都御史嚴山侯黎永治丙辰科同進士武登龍超類安越武狀元之後耕廣德工部坹仕至参政黎朝丁酉科同進士阮名廷桂陽嚴舍仕至憲察邑有古石碑猶存同進士阮缺名號默齊武寧□武興化承使見鄉賢譜同進士阮缺名□靜齊武寧族迷監察御史見鄉賢譜黎朝登宏詞科黎鯄嘉林樂道翰林校討見越詩選登宏詞科黃松川超類亞旅諒轉運使見鄉賢譜登宏詞科平直缺名超類大同山西監察見鄉賢譜登宏詞科楊文著超類芳關見鄉賢譜登宏詞科黎篤菾嘉林金+本場見鄉賢譜登宏詞科阮金鋐嘉林金+本場見鄉賢譜登宏詞科林缺名嘉林午梂見縣賢譜黎景興御賜神童狀元陳伊宅嘉定寶篆官入侍內學士密沒贈東閣大學士奎垣伯國朝明命丙戌科庭元二甲進士黃濟美嘉平朿平順亭侯之子籍山西東鄂觧元奉使仕至参知贈尚書嗣德乙丑科同進士黃相協嘉平東平籍東鄂黃尚書子仕辸換。
附錄明命戊戌會科正榜楊名成僊遊克念以事不預庭試紹治壬寅會科正榜阮金煥武江春雷病故不預庭試。
Xét từ khoa Tiến sĩ thời Lê Hồng Đức bắt đầu dựng bia ở Quốc tử giám, theo nếp người xưa, việc biên chép là để biết được truyền thống khoa cử. Xét những ghi chép trong sử, từ thời Lê sơ đến Trung hưng, có nhiều người tài giỏi mà lại chưa được khắc đá dựng bia. Vì vậy, phải tìm chép để bổ khuyết những chỗ thiếu sót và dựng bia, rồi khắc họ tên những người tỉnh Bắc Ninh để bổ sung cho đầy đủ.
Thái học sinh triều Trần, TRẦN ĐĂNG TẬP 陳登集 thi đỗ khoa Bính Dần niên hiệu Thiệu Long người xã Bằng Lâm huyện Yên Phong(1). Thấy trong Biệt lục ghi là Thám hoa.
Tiến sĩ triều Trần, ĐÀO TOÀN PHÚ 陶全賦 người xã Song Khê huyện Yên Dũng(2), là cha của Đào Trạng nguyên. Vốn quê ở xã Cổ Mễ huyện Nam Trực(3), làm Quản tri phiên Hình viện. Xem trong quốc sử có thờ tại huyện Nam Trực làm Hiền thần. Đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ.
Trạng nguyên ĐẶNG XUÂN 鄧春người xã Lãm Sơn Đông huyện Quế Dương(4). Trong chùa của xã có tượng thần Trạng nguyên, trong núi có phần mộ của Trạng nguyên, nhưng không rõ triều nào.
Hai vị Hàn lâm triều Trần người xã Lạc Thổ(5), nhưng trong Siêu Loại huyện phả đại khoa đều khuyết danh.
Trạng nguyên họ NGUYỄN 阮, trong Siêu Loại Yên Việt hương phả (6) khuyết danh.
Thái học sinh triều Trần, Thái Dương điện Hành khiển, trong Tế Giang Như Phượng hương phả khuyết danh.
Thái học sinh triều Trần, khuyết danh.
Những người xã Đan Nhiễm huyện Tế Giang dưới đây, đều do Đoàn tiên sinh người xã Đại Hạnh tìm thấy trong Văn Giang huyện phả(7).
Thái học sinh họ TRƯƠNG 张 , khuyết danh người xã Đa Ngưu huyện Tế Giang.
Thái học sinh NGUYỄN CÔNG CAO 阮公高 người xã Đan Nhiễm huyện Tế Giang(8).
Thái học sinh ĐỒ MỸ 杜美 người xã Đan Nhiễm huyện Tế Giang.
Thái học sinh NGUYỄN KIỀU 阮喬 người xã Đan Nhiễm huyện Tế Giang.
Thái học sinh HOÀNG CÔNG TRÙ 黃公疇 người xã Đan Nhiễm huyện Tế Giang.
Thái học sinh họ ĐỖ 杜 (khuyết tên) người xã Ôn Xá huyện Tế Giang(9).
Thời nhuận Hồ, Tiến sĩ họ NGUYỄN 阮 (khuyết tên) người xã Đại Khai huyện Tế Giang(10), xưa thuộc huyện Thanh Trì.
Triều Lê, Bảng nhãn NGUYỄN NHƯ ĐỔ 阮如堵(11) người xã Đại Khai huyện Tế Giang, đỗ đầu thi Hội, ba lần đi sứ, làm Thượng thư, Thiếu bảo.
Tiến sĩ PHẠM QUỐC TRINH 笵國貞(12) người xã Đại Khai huyện Tế Giang.
Tiến sĩ NGUYỄN NHƯ HUÂN 阮如壎(13) người xã Đại Khai huyện Tế Giang.
Nhị giáp Tiến sĩ PHẠM PHÚC CHIÊU 笵福昭(14) người xã Từ Hồ huyện Tế Giang, xưa thuộc huyện Đông An.
Tiến sĩ họ NGÔ 吾(khuyết danh) người xã Đại Hạnh huyện
Tế Giang (15).
Tiến sĩ TRÌNH CHÍ SÂM 程志森(16) người xã Từ Hồ huyện
Tế Giang.
Tiến sĩ họ NGUYỄN 阮 (khuyết danh) (17) người xã Từ Hồ huyện
Tế Giang.
Tiến sĩ NGUYỄN TUẤN 阮俊(18) người xã Đại Khai huyện
Tế Giang.
Nhị giáp Tiến sĩ họ PHẠM 笵 (khuyết danh)(19) người xã Nhân Vực huyện Tế Giang.
Bảng Nhãn LÊ SẠN 黎棧(20) người xã Chư Xá huyện Tế Giang, xưa thuộc xã Vạn Phúc huyện Thanh Trì.
Tiến sĩ họ NGUYỄN 阮 (khuyết danh)21 người xã Đại Quan huyện Tế Giang.
Tiến sĩ NGUYỄN XUÂN VỊNH 阮春詠(22) người xã An Phú huyện Tế Giang.
Nhị giáp Tiến sĩ ĐOÀN DUY TĨNH 段惟靖((23) người xã Đại Hạnh huyện Tế Giang.
Đồng Tiến sĩ BÙI QUANG THU 裴光秋(24) người xã Lũng Khê huyện Siêu Loại, thấy ghi trong Hương hiền phả.
Niên hiệu Mạc Quang Bảo khoa Kỷ Mùi (1559), Đệ nhị giáp Tiến sĩ NGUYỄN DOÃN KHÂM 阮允欽(25) người xã Đại Lai huyện Gia Định, làm Thượng thư kiêm Đô Ngự sử, tước Nghiêm Sơn hầu.
Thời Lê Vĩnh Trị khoa Bính Thìn, đồng Tiến sĩ VŨ ĐĂNG LONG 武登龍(26) người xã Yên Việt huyện Siêu loại, là hậu duệ của Vũ Trạng nguyên, quê quán thuộc phường Công Bộ huyện Quảng Đức, làm quan đến Tham chính.
Triều Lê khoa Đinh Dậu, đồng Tiến sĩ NGUYỄN DANH DIÊN 阮名延 người xã Nghiêm Xá huyện Quế Dương(27), làm quan đến Hiến sát, hiện còn bia đá cổ.
Đồng Tiến sĩ họ NGUYỄN 阮 (khuyết danh), hiệu Mặc Trai 默齊 người xã Vi Vũ huyện Vũ Ninh(28), làm Thừa sứ Hưng Hoá, thấy ghi trong Hương hiền phả.
Đồng Tiến sĩ họ NGUYỄN 阮 (khuyết danh), hiệu Tĩnh Trai 靜齊 người xã Cô Mễ huyện Vũ Ninh(29), làm Giám sát Ngự sử, thấy ghi trong Hương Hiền phả.
Đỗ khoa Hoành từ triều Lê, LÊ TÔ 黎穌(30) người xã Lạc Đạo huyện Gia Lâm, làm Hàn lâm Hiệu thảo, thấy ghi trong Việt thi tuyển.
Đỗ khoa Hoành từ, HOÀNG TÙNG XUYÊN 黃松川 người xã Á Lữ huyện Siêu Loại(31), làm Lạng Sơn Chuyển vận sứ, thấy trong Hương hiền phả.
Đỗ khoa Hoành từ, BÌNH TRỰC 平直 (khuyết họ) (32) người xã Đại Đồng huyện Siêu Loại, làm Giám sát Sơn Tây, thấy ghi trong Hương hiền phả.
Đỗ khoa Hoành từ, DƯƠNG VĂN TRỨ 楊文著 người xã Phương Lan huyện Siêu Loại, thấy ghi trong Hương hiền phả.
Đỗ khoa Hoành từ, LÊ ĐỐC CUNG 黎篤恭 người xã Bát Tràng huyện Gia Lâm, thấy ghi trong Hương hiền phả.
Đỗ khoa Hoành từ, NGUYỄN KIM HOẰNG 阮金鋐 người xã Bát Tràng huyện Gia Lâm, thấy ghi trong Hương hiền phả.
Đỗ khoa Hoành từ, họ LÂM 林 (khuyết danh) người xã Ngọ Cầu huyện Gia Lâm, thấy ghi trong Huyện hiền phả.
Lê Cảnh Hưng ngự sử, thần đồng Trạng nguyên TRẦN Y TRẠCH 陳伊宅 người xã Bảo Triện huyện Gia Định, làm quan đến Nhập thị Nội học sĩ, tặng Đông các Đại học sĩ, tước Khuê Viên bá(33).
Đời Minh Mệnh khoa Bính Tuất, Đình nguyên Nhị giáp Tiến sĩ HOÀNG TẾ MỸ 黃濟美 (34) người xã Đông Bình huyện Gia Bình, là con Thuận Đình hầu, quê quán xã Đông Ngạc tỉnh Sơn Tây, từng đỗ đầu thi Hương, đi sứ, làm quan đến Tham tri, tặng Thượng thư.
Đời Tự Đức khoa Ất Sửu, đồng Tiến sĩ HOÀNG TƯƠNG HIỆP 黃相協(35) người xã Đông Bình huyện Gia Bình, quê quán Đông Ngạc, là con Hoàng Thượng thư, làm quan đến Tuần phủ.
Đời Minh Mệnh khoa Mậu Tuất (1838), Chính bảng kỳ thi Hội DƯƠNG DANH THÀNH 楊名成 người xã Khắc Niệm huyện Tiên Du, vì có việc nên không dự kỳ thi Đình.
Đời Thiệu Trị khoa Nhâm Dần, Chính bảng kỳ thi Hội NGUYỄN KIM HOÁN 阮金煥 người xã Xuân Lôi huyện Vũ Giang, bị bệnh nên không dự kỳ thi Đình(36).
Chú thích:
* Đây là văn bia khắc bổ sung những người đỗ đạt của tỉnh Bắc Ninh theo sự ghi chép trong gia phả và các tư liệu khác, nhiều người ghi không rõ họ tên, do đó chưa có điều kiện tra cứu để chú thích, một số người chú thích được nhưng quê không phải Bắc Ninh. Văn bia khắc khiếm khuyết kiểu này, thường diễn ra ở các văn miếu, văn từ, văn chỉ ở các địa phương.
- Nay thuộc xã Thụy Hòa huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh.
- Nay thuộc xã Song Khê huyện Yên Dũng tỉnh Bắc Giang.
- Nay thuộc Tp. Nam Định tỉnh Nam Định.
- Nay thuộc xã Nam Sơn huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh.
- Nay thuộc thị trấn Hồ huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh.
- Nay thuộc xã Ngũ Thái huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh.
- Nay thuộc huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên.
- Nay thuộc huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên.
- Nay thuộc huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên.
- Nay thuộc huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên.
- Nguyễn Như Đổ: Xem chú thích số 16, Bia số 1.
- Phạm Quốc Trinh: Xem chú thích số 28, Bia số 2.
- Nguyễn Như Huân (1422-?) người xã Đại Lan huyện Thanh Đàm (nay thuộc xã Duyên Hà huyện Thanh Trì Tp. Hà Nội), đỗ Tiến sĩ khoa Mậu Dần, niên hiệu Diên Ninh thứ 5. (1458) đời vua Lê Nhân Tông Ông làm quan đến chức Tham chính. Nguyễn Như Huân là cháu Nguyễn Như Đổ.
- Phạm Phúc Chiêu (?-?) nguyên quán xã Từ Hồ huyện Đông Yên (nay thuộc xã Yên Phú huyện Yên Mỹ tỉnh Hưng Yên), trú quán ở xã Đồng Than (nay thuộc xã Đồng Than cùng huyện), đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân khoa Nhâm Thìn, niên hiệu Hồng Đức thứ 3. (1472) đời vua Lê Thánh Tông. Ông làm quan đến chức Đông các và được cử đi sứ.
- Nay thuộc huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên.
- Trình Chí Sâm: Xem chú thích số 62, Bia số 8.
- Nay thuộc huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên.
- Nguyễn Tuấn: Xem chú thích 20, Bia số 5.
- Nay thuộc huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên.
- Lê Sạn: Xem chú thích số 5, Bia số 10.
- Nay thuộc huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên.
- Nguyễn Xuân Vịnh: Xem chú thích số 27, Bia số 62.
- Đoàn Duy Tĩnh: Xem chú thích số 4, Bia số 72.
- Không rõ là ai.
- Nguyễn Doãn Khâm (1530-1592) người xã Kiệt Đặc huyện Chí Linh (nay thuộc xã Văn An huyện Chí Linh tỉnh Hải Dương), đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân, khoa Kỷ Mùi niên hiệu Quang Bảo thứ 5. (1559) đời Mạc Phúc Nguyên. Ông làm quan đến chức Thượng thư kiêm Đô Ngự sử, tước Nghiêm Sơn hầu và được cử đi sứ. Có tài liệu ghi ông tước Nham Sơn hầu.
- Nguyễn Đăng Long (1645-?) nguyên quán phường Công Bộ huyện Quảng Đức (nay thuộc quận Ba Đình Tp. Hà Nội) người xã Yên Việt huyện Siêu Loại (nay thuộc xã Ngũ Thái huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh), ông đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khoa Bính Thìn niên hiệu Vĩnh Trị thứ 1. (1676) vua đời Lê Hy Tông. Sau đó thi đỗ khoa Đông các. Ông làm quan đến chức Hình khoa Đô Cấp sự trung, thăng Tham chính, tước nam, về trí sĩ, thọ hơn 80. tuổi.
- Nay thuộc xã Việt Hùng huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh.
- Nay thuộc xã Vũ Ninh thị xã Bắc Ninh tỉnh Bắc Ninh.
- Nay thuộc thị xã Bắc Ninh tỉnh Bắc Ninh.
- Nay thuộc huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên.
- Nay thuộc xã Đình Tổ huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh.
- Nay thuộc xã Đại Đồng Thành huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh.
- Trần Y Trạch (1747-?) người xã Bảo Triện huyện Gia Định (nay thuộc huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh). Thủa nhỏ, ông có tên là Kính, sau này mới đổi là Y Trạch. Niên hiệu Cảnh Hưng thứ 23. (1762), ông ứng thí khoa thi Hương cả bốn kỳ đều đỗ đầu. Sau làm quan Đại lý Tự thừa.
- Hoàng Tế Mỹ: Xem chú thích số 1, Bia số 84.
- Hoàng Tương Hiệp: Xem chú thích số 4, Bia số 101.
- Nay thuộc xã Đại Xuân huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh.